Hóa chất PAC đang là bước tiến đột phá trong lĩnh vực xử lý nước hiện nay, sở hữu rất nhiều ưu điểm vượt trội như: cho hiệu quả tạo bông – tạo lắng và loại bỏ chất hữu cơ tan – không tan cùng các kim loại nặng gấp 4 đến 5 lần mẫu phèn tương tự, PAC tan tốt trong nước, ít làm thay đổi nồng độ pH, không làm đục nước khi cho thừa hoặc thiếu…
THÔNG TIN SẢN PHẨM HÓA CHẤT PAC 30%, TRỢ LẮNG PAC
+ Tên gọi: Hóa chất PAC (keo tụ PAC, phèn PAC, trợ lắng PAC)
+ Xuất xứ: Trung Quốc (China), Ấn Độ (India)
+ Công thức: [Al2(OH)nCl6-n]m
+ Hàm lượng: 31%
+ Hình thái: Dạng bột màu vàng hoặc màu trắng
+ Môi trường hoạt động tối ưu có pH = 5.5 – 7.5
+ Quy cách: 25 kg/bao
+ Lưu trữ & bảo quản: Đựng sản phẩm cẩn thận trong bao, bình và đặt ở những nơi khô ráo, thoáng mát. Sau khi lấy ra sử dụng thì bạn cần đóng kín lại.
+ Công dụng: Vượt trội trong xử lý nước đục, nước tồn tại các hạt lơ lửng với kích thước nhỏ không tự lắng hoặc lắng chậm.
+ Phạm vi ứng dụng: nước cấp, nước thải, hồ bơi, bể cảnh, nước nuôi trồng thủy hải sản (tôm, cá), dùng trong cả ngành dệt nhuộm, ngành giấy.
HÓA CHẤT PAC LÀ GÌ & ĐẶC ĐIỂM NỔI BẬT
Hóa chất PAC là chất trợ lắng, keo tụ tạo bông, phèn nhôm tồn tại ở dạng cao phân tử dùng trong xử lý nước, nước cấp, nước thải và nước nuôi trồng thủy hải sản (tôm, cá), dùng trong cả ngành dệt nhuộm, ngành giấy.
Hóa chất PAC là viết tắt của Poly Aluminium Chloride trong tiếng anh. Ngày nay, hóa chất trợ lắng PAC còn là giải pháp hữu hiệu cho việc xử lý nước hồ bơi, loại bỏ hoàn toàn cặn lắng, các chất lơ lửng, an toàn và thân thiện với môi trường. Sản phẩm là hợp chất vô cơ cao phân tử hiệu quả cao, rẻ và không độc hại, dễ tan trong nước, trong quá trình thủy phân, nó đi kèm với các quá trình hóa học như điện hóa, đông tụ, hấp thụ và kết tủa.
Hóa chất PAC có 2 dạng: lỏng (màu nâu vàng) và rắn (bột trắng và vàng). Sản phẩm PAC rất ưa chuộng và sử dụng nhiều đến từ thương hiệu Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam. Dạng rắn được sản xuất theo 2 phương pháp sau:
Sấy phun: Loại này cho ra sản phẩm với chất lượng tối ưu, độ tinh khiết cao, ít tạp chất, bột mịn, thế nhưng giá hơi đắt và áp dụng trong xử lý nước sinh hoạt.
Quy trình: Al(OH)3 + CaAlO2 + HCl => Dung dịch PAC => Máy nén, ép => Sấy phun => Sản phẩm dạng bột => Đóng gói.
Cán: Loại này cho ra sản phẩm với chất lượng kém hơn chút, chứa nhiều tạp chất hơn, bột dạng hạt nhỏ, giá thành rẻ, áp dụng trong xử lý nước công nghiệp.
Quy trình: Al(OH)3 + CaAlO2 + HCl = Dung dịch PAC => Để lắng tự nhiên => Máy cán => Sản phẩm dạng bột => Đóng gói.
CÁCH SỬ DỤNG HÓA CHẤT TRỢ LẮNG PAC 30%
Pha loãng PAC thành dung dịch 5 – 10% bằng nước sạch sau đó châm vào nước cần xử lý với liều lượng như sau:
+ Dùng 1 – 4g/m3 PAC đối với nước có độ đục thấp từ 50 – 400mg/l
+ Dùng 5 – 6g/m3 PAC đối với nước có độ đục trung bình từ 500 – 700mg/l
+ Dùng 7 – 10g/m3 hóa chất xử lý nước hồ bơi PAC đối với nước có độ đục cao 800 – 1200mg/l
+ Trong xử lý nước thải người ta cần một liều lượng lớn hơn từ 20 – 200g/m3
Để chính xác hơn, mang lại hiệu quả tối ưu cho từng loại nước (nước cấp, nước bể bơi, bể cảnh, nước thải..) thực hiện ước tính liều lượng bằng cách lấy mẫu nước cần xử lý vào chai lọ đem thử nghiệm, từ đó suy ra lượng hóa chất PAC cần dùng cho một hồ bơi.
Chú ý: Nên thực hiện công tác trợ lắng trước khi khử trùng bằng Oxy già H2O2 (nếu có) bởi Oxy già phân hủy rất nhanh tạo thành nước và oxy. Lúc này, oxy sẽ hút và kéo bông keo khỏi mặt nước dẫn tới tình trạng bông keo không kết tủa được xuống đáy. Muốn loại bỏ cặn bẩn thì phải sử dụng bàn hút đáy hồ bơi chuyên dụng.
ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA HÓA CHẤT KEO TỤ PAC TRONG XỬ LÝ NƯỚC
Với mọi chất trợ lắng, tạo bông và keo tụ đều có những ưu, nhược điểm riêng. Chẳng hạn như phèn sắt 2, sắt 3 sẽ gây hiện tượng ăn mòn thiết bị, khoảng pH hoạt động tối ưu nhỏ. Đối với phèn lắng PAC thì lại khác, nhiều đặc điểm nổi trội mà ít hạn chế. Mời xem chi tiết bên dưới:
Ưu điểm:
– Không cần phải sử dụng đến thiết bị hay thao tác phức tạp.
– Tan hoàn toàn và tan nhanh trong nước, ít gây ăn mòn thiết bị.
– Không gây đục nước, kể cả khi dư thừa hoặc thiếu liều lượng PAC.
– Loại bỏ các chất hữu cơ tan, không tan cùng các kim loại nặng tốt.
– Ít làm thay đổi nồng độ pH so với những loại phèn khác đang được sử dụng.
– Hiệu quả tạo bông, trợ lắng gấp 5 lần các loại phèn vô cơ khác.
– Liều lượng sử dụng thấp, đỡ tốn kém, bông keo to dễ lắng dễ hút loại bỏ.
– Có thể tăng hiệu quả xử lý của PAC bằng việc kết hợp hóa chất PAM (Poly Acryl Amide).
– Không phát sinh SO42- (độc tính với vi sinh vật) trong nước thải sau khi xử lý.
– Bảo quản – cất giữ, vận chuyển và dễ dàng định lượng.
=> Tất cả những ưu điểm trên có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo nguồn nước chất lượng cao, tái tạo nguồn nước cần xử lý, kể cả nước đục trong mùa lũ trở thành nước sinh hoạt. Chính vì vậy, ở một số nước phát triển đều sử dụng hóa chất PAC trong các nhà máy cấp nước sinh hoạt.
Nhược điểm:
– Do hiệu quả mạnh ở liều lượng thấp nên khi bạn cho quá liều hóa chất tạo bông PAC sẽ làm hạt keo tan ra.
– Háo nước và dễ hút ẩm nên việc bảo quản cần được chú ý.
SO SÁNH HÓA CHẤT PAC VÀ PHÈN NHÔM THÔNG THƯỜNG
PAC | PHÈN NHÔM |
Cao phân tử | Đơn phân tử |
Liều lượng: 15 – 20ppm | Liều lượng 20 – 30ppm |
pH thích hợp 5.5 – 7.5 | pH thích hợp 4.8 – 5.7 |
Thời gian lắng 15 phút | Thời gian lắng 20 – 30 phút |
Váng bọt ít | Tạo váng bọt nhiều |
Khả năng hấp thụ màu cao | Khả năng hấp thụ màu thấp |
Thành phần nhôm oxit (Al2O3) 30% | Thành phần nhôm oxit (Al2O3) 15% |
Tốc độ thủy phân chậm giúp PAC tác dụng lâu dài tốn ít liều lượng | Tốc độ thủy phân nhanh nên cần nhiều liều lượng phèn hơn để xử lý |
Kích thước hạt 2nm giúp tạo bông lớn, chắc chắn | Kích thước hạt 0.1nm tạo bông nhỏ, không chắc chắn bằng, khó lắng hơn |
Tính axit yếu ít làm giảm pH | Tính axit mạnh, làm giảm nồng độ pH |
CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HÓA CHẤT PAC
Các loại keo tụ thông thường hay sử dụng muối clorua hoặc sunfat của Al(III), Fe(III). Quá trình phân li và thủy phân trong nước Al(III) tạo ra các hạt: Al3+, Al(OH)2+, Al(OH) phân tử và Al(OH)4–, ba hạt polime: Al2(OH)24+, Al3(OH)45+, Al13O4(OH)247+ (gọi tắt là Al13) và Al(OH)3 rắn. Tác nhân chính gây ra hiện tượng lắng, tạo bông là Al13.
Với Fe(III) nó tạo ra các hạt: Fe3+, Fe(OH)2+, Fe(OH) phân tử và Fe(OH)4-, ba hạt polime: Fe2(OH)24+, Fe3(OH)45+ và Fe(OH)3 rắn.
Quá trình hòa tan hóa chất PAC tạo ra Al13 với điện tích vượt trội (7+) sẽ hút các chất lơ lửng và cặn lắng (mang điện tích âm trái dấu) => tạo ra bông keo nhanh chóng kết tủa xuống đáy.
Hóa chất trợ lắng keo tụ PAC là giải pháp vượt trội, hiệu quả trong xử lý nước đục, nước tồn tại các hạt lơ lửng với kích thước nhỏ không tự lắng hoặc lắng chậm. Tốn ít liều lượng, hiệu quả tức thì, dễ thực hiện mà không cần tới thiết bị hỗ trợ.
ỨNG DỤNG CỦA HÓA CHẤT PAC
Hóa chất PAC là hóa chất trợ lắng có tính ứng dụng cao và được sử dụng phổ biến cho đa dạng lĩnh vực khác nhau như:
Ứng dụng |
Tác dụng |
Xử lý nước bể bơi, nước thải công nghiệp, nước cấp, nước sinh hoạt. |
– Loại bỏ các chất hữu cơ hòa tan, không tan và các kim loại nặng tốt hơn phèn nhôm rất nhiều. – Keo tụ, tạo bông các hợp chất lơ lửng trong nước, giúp trả lại độ trong cho nước. – Loại bỏ chất hữu cơ, vi khuẩn, virus. |
Dùng trong nuôi trồng thủy sản |
– Xử lý nước cấp, nước thải trong ao hồ. – Tăng hàm lượng oxy hòa tan trong nước và giảm các loại khí độc: NH3, NO2, H2S và COD. – Ức chế sự phát triển của tảo lam giúp tôm sinh trưởng tốt. – Tăng độ trong của ao hồ, giúp tăng khả năng bắt mồi cho tôm, giảm hệ số thức ăn. |
Dùng trong ngành dệt nhuộm, ngành giấy |
– Khả năng hấp thụ màu tốt, phá vỡ liên kết giữa các phân tử nước và thuốc nhuộm để giúp nước trong hơn. |
—
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI LAMINA
► Địa chỉ: Căn nhà số 2 – Nhà vườn Dự án khu nhà ở Cầu Diễn mở rộng, ngõ 332 đường Phú Diễn, Phường Phú Diễn, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội
► Hotline : 0981.316.366
► Facebook : Lamina – Thiết bị bể bơi và xông hơi
Reviews
There are no reviews yet.